Showing posts with label SỨC KHỎE VÀ ĐỜI SỐNG. Show all posts
Showing posts with label SỨC KHỎE VÀ ĐỜI SỐNG. Show all posts

Sunday, May 14, 2017

10 thực phẩm giúp giải độc gan

Trong quá trình điều trị viêm gan B và viêm gan C , một trong số những câu hỏi từ người nhà và người bệnh viêm gan chúng tôi nhận được nhiều nhất là: bệnh viêm gan ăn uống những gì là tốt và nên kiêng những gì. Chúng tôi luôn giải thích cặn kẽ vấn đề này. Bởi vì bệnh gan nói chung ngoài do virus còn do thức ăn và môi trường sống. Sau đây là 10 thức ăn tốt cho gan chúng tôi tập hợp được.
#bacsitranhuuhien
#dinhduong
#benhgan












Friday, January 8, 2016

SA SÚT TRÍ TUỆ BỆNH CỦA NGƯỜI GIÀ

GIỚI THIỆU
            Nhờ sự cải thiện không ngừng của điều kiện sống, môi trường làm việc, dinh dưỡng, chủng ngừa, các thành tựu y tế xã hội, và đặc biệt là sự tiến bộ vượt bậc của y khoa thực hành, cuộc sống của con người ngày càng kéo dài hơn giới hạn mong đợi trước đây. Tuy nhiên, sống lâu không đồng nghĩa với sống khoẻ mạnh. Khi người ta càng già, các bệnh lý của tuổi tác càng gia tăng, đặc biệt là các bệnh mạch vành, suy tim, tai biến mạch máu não và sa sút trí tuệ.
            Sa sút trí tuệ tăng dần theo tuổi. Vào khoảng 40 tuổi, tỉ lệ sa sút trí tuệ chỉ chiếm 0,1% dân số; đến trên 65 tuổi, tỉ lệ này là 5-8%; sau 75 tuổi nó tăng lên 15-20%; và trên 85 tuổi, tỉ lệ sa sút trí tuệ chiếm đến 25-50% dân số. Nhìn chung, sau 65 tuổi, tỉ lệ sa sút trí tuệ tăng gấp đôi mỗi 5 năm. 
            Năm 2005, khoảng 5 triệu người Việt nam trên 65 tuổi. Theo dự đoán của Ủy Ban Dân Số, số lượng người dân trên 65 tuổi của năm 2020 và 2050 lần lượt là 8 triệu và 22 triệu người. Tất nhiên, số người bệnh sa sút trí tuệ sẽ gia tăng theo số lượng người già nếu chúng ta không có những biện pháp phòng ngừa hữu hiệu. 
Năm 2005
Năm 2050
Hình 1: Thay đổi tháp tuổi của dân số Việt Nam năm 2050
SA SÚT TRÍ TUỆ LÀ GÌ?
Sa sút trí tuệ là một rối loạn của não bộ làm cho con người mất đi những chức năng trí nhớ và nhận thức bình thường trước đây của mình. Người bị sa sút trí tuệ gặp khó khăn trong ghi nhớ, học tập và giao thiệp. Sa sút trí tuệ cũng có thể làm người bệnh thay đổi khí sắc và cá tính. Sau một thời gian, bệnh sẽ làm cho họ không tự săn sóc được bản thân. 
NGUYÊN NHÂN GÂY SA SÚT TRÍ TUỆ 
            Bệnh Alzheimer, còn được gọi là lú lẩn tuổi già, là nguyên nhân hàng đầu của sa sút trí tuệ. Bệnh ảnh hưởng chủ yếu đến những phần não kiểm soát sự suy nghĩ, trí nhớ và ngôn ngữ. Giảm trí nhớ là biểu hiện đầu tiên của bệnh. Sự xuất hiện các mảng amyloid bất thường và các đám rối sợi thần kinh trong tế bào não được xem là nguyên nhân gây ra chết tế bào não và teo não nặng nề trong bệnh Alzheimer. Yếu tố nguy cơ của bệnh Alzheimer bao gồm: gia đình có cha mẹ bệnh Alzheimer, lớn tuổi, giới nữ, trình độ học vấn thấp, tăng cao Appolioprotein E-4 bất thường, chấn thương đầu, chế độ ăn uống không hợp lý, cao huyết áp và tiểu đường.
Não người bình thường: mô não đầy đủ
Não của người bệnh Alzheimer: mất mô não nhiều do tế bào não bị chết
Hình 2: Thay đổi bộ não ở bệnh nhân Alzheimer 

            Sa sút trí tuệ mạch máu xảy ra sau tổn thương não do bệnh lý mạch máu não gây ra. Sa sút trí tuệ thường xảy ra đột ngột và tiến triển từng bậc với các biểu hiện như giảm trí nhớ, rối loạn ngôn ngữ, rối loạn tiêu tiểu và vụng về khi thực hiện các động tác….  Sa sút trí tuệ mạch máu thường xảy ra ở người bị tai biến mạch máu não, người bệnh tiểu đường và cao huyết áp không điều trị hoặc điều trị không hiệu quả.
            Các bệnh lý thoái hóa não (như bệnh Parkinson), ngộ độc kim loại, bệnh nhiễm trùng (như giang mai, nhiễm HIV)… cũng gây ra sa sút trí tuệ ở giai đoạn gần cuối của bệnh.
            Một số bệnh lý tổng quát như  sốt cao, cơ thể bị mất nước, thiếu vitamin và suy dinh dưỡng, tác dụng phụ của thuốc, bệnh lý tuyến giáp, nghiện rượu hoặc chấn thương đầu nhẹ cũng có thể gây ra sa sút trí tuệ. Sa sút trí tuệ do nhóm này thường diễn tiến nhanh và mau trở về trạng thái bình thường khi loại bỏ được nguyên nhân gây bệnh. Người bệnh sa sút trí tuệ có các tình trạng này cần phải điều trị càng sớm càng tốt.
            Một số người lớn tuổi có vấn đề về cảm xúc có thể bị nhìn nhận sai lầm là bị sa sút trí tuệ. Cảm giác buồn, cô đơn, lo lắng, hoặc chán nản thường gặp ở những người về hưu hoặc khi người bạn đời hoặc bạn thân bị mất. Trong quá trình thích nghi với các tình trạng này, một số người có cảm giác bị lú lẩn hoặc bị quên. Các vấn đề cảm xúc này có thể dễ dàng điều trị khi có sự nâng đỡ của bạn bè và gia đình, có sự tham vấn điều trị của bác sĩ chuyên khoa tâm lý.
CÁC TRIỆU CHỨNG CỦA SA SÚT TRÍ TUỆ 
Mất trí nhớ gần: Người bệnh thường quên và không nhớ lại được. Họ có thể hỏi bạn lập đi lập lại một câu hỏi, mỗi lần họ đều quên rằng bạn vừa mới trả lời rồi. Họ có thể quên ngay những điều vừa mới nghe hoặc những điều vừa mới dự định làm.

Khó khăn trong việc thực hiện các công việc quen thuộc: Người bệnh có thể không còn nhớ ăn uống thế nào cho đúng cách hoặc không thể tự ăn uống được. Nặng nề hơn, người bệnh không thể tự là vệ sinh cá nhân, cần phải có sự giúp đỡ của gia đình.
Có các vấn đề về ngôn ngữ: Người bệnh có thể quên những từ đơn giản hoặc dùng từ không đúng. Điều này làm cho người khác khó hiểu được ý họ muốn nói. Hoặc người bệnh bị rối loạn phát âm: nói lắp, nói khó…

Rối loạn định hướng: Người bệnh có thể bị lạc ở một nơi đã từng rất quen thuộc với họ, hoặc không nhớ được làm sao họ đến được nơi đó hoặc làm sao quay trở về nhà.
Giảm khả năng đánh giá: Người bệnh đôi khi chọn quần áo hoàn toàn không phù hợp với thời tiết hoặc với hoàn cảnh
Có các vấn đề về tư duy: Người bệnh có thể không nhận ra được các con số hoặc không thực hiện được các phép tính đơn giản. Khả năng điều hành và sắp xếp công việc cũng bị giảm sút.
Quên vị trí đồ vật: Người bệnh có thể để đồ vật vào chỗ hoàn toàn không thích hợp.
Thay đổi khí sắc: Người bệnh có thể thay đổi khí sắc một cách nhanh chóng, từ bình tĩnh sang khóc lóc âu sầu sang giận dữ trong vòng vài phút.
Thay đổi cá tính: Sa sút trí tuệ làm cá tính người bệnh thay đổi trầm trọng. Họ có thể trở nên dễ kích động, nghi ngờ hoặc sợ sệt.
Mất tính chủ động: Người bệnh có thể trở nên thụ động. Họ có thể mất đi sự say mê công việc, không quan tâm đến các thú vui của mình.

Các triệu chứng sớm của sa sút trí tuệ rất khó nhận biết, nhưng nếu bạn nghi ngờ mình hay người thân có những dấu hiệu của sa sút trí tuệ thì nên đến các phòng khám trí nhớ để các bác sĩ chuyên khoa tham vấn. Đừng nghĩ đó là các dấu hiệu bình thường rồi để bệnh tiến triển nặng thêm. Chẩn đoán sớm sa sút trí tuệ là một bước quan trọng để có các biện pháp phòng ngừa và điều trị hợp lý.

CÓ THỂ ĐIỀU TRỊ ĐƯỢC SA SÚT TRÍ TUỆ KHÔNG?
            Sa sút trí tuệ là biểu hiện của nhiều bệnh lý. Nếu nguyên nhân gây bệnh thuộc nhóm có thể điều trị được như thiếu vitamin, suy dinh dưỡng, bệnh tuyến giáp… thì việc điều trị hết nguyên nhân gây bệnh sẽ nhanh chóng đưa bệnh nhân trở về trạng thái bình thường.
            Cho đến nay, chưa có phương pháp chữa lành bệnh Alzheimer và sa sút trí tuệ mạch máu.  Tuy nhiên, phát hiện bệnh sớm và điều trị sớm bằng các thuốc ức chế men Acetylcholinesterase  như  donepezil (Aricept), rivastigmin (Exelon), galantamin (Reminyl)…, các thuốc chống oxy hóa như vitamin E, ginko biloba…  có thể làm chậm diễn tiến của bệnh. Bên cạnh đó, thành công trong việc điều trị mất ngủ và điều chỉnh các rối loạn hành vi sẽ giúp giảm bớt gánh nặng về mặt thể chất và tinh thần của người chăm sóc bệnh nhân.

CẦN LÀM GÌ KHI NGƯỜI THÂN BẠN BỊ SA SÚT TRÍ TUỆ?
Trong giai đoạn đầu của sa sút trí tuệ, giữ gìn và tập luyện trí nhớ cho người bệnh là điều rất quan trọng. Sau đây là một số phương pháp giúp tập luyện trí nhớ cho người bệnh sa sút trí tuệ:
"           Sổ ghi chép những điều cần nhớ: lịch hẹn khám bệnh, tên con cháu và bạn bè, việc cần hoàn tất trong ngày.
"           Sắp xếp công việc như nhau hàng ngày, hàng tuần.
"           Để danh sách các số điện thoại cần gọi gần điện thoại, kể cả các số cấp cứu.
"           Có bảng đen trong nhà để ghi những điều cần nhớ
"           Dán nhãn lên tủ để liệt kê tên các đồ vật bên trong.
"           Treo nhiều ảnh gia đình, bạn bè và có thể dán tên để giúp BN nhớ 
"           Giữ thuốc, chìa khóa, tiền bạc ở nơi an toàn.
"           Treo lịch và yêu cầu BN gạch bỏ ngày đã qua
"           Nhờ con cháu hoặc bạn thân gọi điện thoại báo trước khi đến thăm để BN chờ đón.
Bạn và gia đình cần phải luôn sát cánh với người bệnh trong quá trình điều trị để giúp họ giữ lại những ký ức còn lại, khuyến khích khả năng ghi nhớ và hổ trợ các hoạt động sống hàng ngày. Bạn nên nhớ rằng những rối loạn về trí nhớ, ngôn ngữ, hành vi và tâm thần của người bệnh là hậu quả của tổn thương tế bào não gây ra. Sau đây là những điều mà người thân của người bệnh sa sút trí tuệ cần chú ý trong quá trình chăm sóc bệnh nhân:
"           Hãy quan sát người bệnh, chú ý lắng nghe và theo dõi những hành động không lời của họ. Điều này sẽ giúp bạn hiểu được người bệnh đang muốn gì. 
"           Hãy hòa nhập vào thế giới của người bệnh, nói về những chuyện trong quá khứ. Cần phải kiên nhẫn và nhẹ nhàng, tránh làm người bệnh sợ hãi.
"           Luôn lắng nghe người bệnh, ngay cả khi họ mất thời gian rất lâu để nói một câu. Điều này sẽ làm gợi lại trí nhớ cho họ.
"           Hãy thường xuyên giới thiệu bản thân và mối quan hệ của bạn với người bệnh
"           Hãy tạo cho người bệnh cảm giác được yêu thương và chăm sóc. 
"           Đánh lạc hướng. Thay vì cố tranh cãi, hãy trấn an và làm cho họ quên đi bằng cách tạm thời thay đổi đề tài.
"           Thường xuyên khuyến khích người bệnh làm các việc đơn giản như mặc áo, đánh răng… và đừng quên những lời khen ngợi khi họ thành công.
"           Hãy tôn trọng người bệnh như trước đây. Sự giận dữ hay tỏ vẻ bề trên … sẽ gây ra những phản ứng tiêu cực.

CÓ THỂ PHÒNG NGỪA ĐƯỢC SA SÚT TRÍ TUỆ KHÔNG?
            Gìn giữ sức khỏe tốt là điều cần thiết để giúp bộ não chúng ta hoạt động lâu dài. Chẳng hạn, kiểm soát huyết áp kỹ lưỡng, kiểm soát đường và cholesterol trong máu, ăn uống lành mạnh, không hút thuốc lá, uống các thuốc đa sinh tố và thuốc chống oxy hóa, tập thể dục thường xuyên và giữ tinh thần ổn định thoải mái là những phương cách hay nhất để phòng ngừa bệnh lý sa sút trí tuệ.

NGUỒN: TS BS TRẦN CÔNG THẮNG

5 XÉT NGHIỆM CÓ GIÁ TRỊ TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH CHO NGƯỜI TRUNG NIÊN VÀ CAO TUỔI

1. Xét nghiệm CDT sớm ung thư phổi
Xét nghiệm này kiểm tra kháng thể tự động (auto antibodies) có trong hệ miễn dịch sản xuất ra để hưởng ứng với các protein ung thư phổi, gọi là các kháng nguyên. Các kháng thể tự động này cho biết nguy cơ mắc bệnh ung thư sớm. Ưu thế của xét nghiệm là phát hiện dấu hiệu ung thư phổi ngay từ giai đoạn trứng nước, trước khi có các triệu chứng xuất hiện, khắc phục được những nhược điểm của các phương pháp xét nghiệm hiện có, khi phát hiện thấy thì đã quá muộn. Xét nghiệm CDT không chỉ phát hiện sớm dấu hiệu mắc bệnh mà còn có độ chính xác cao tới 90%. Theo các chuyên gia ở công ty Paducah Kentucky, cha đẻ của phát minh này, tại Mỹ trung bình mỗi năm có trên 160.000 người bị tử vong vì ung thư phổi, do phát hiện thấy muộn nên tỉ lệ sống chỉ kéo dài không quá 5 năm (khoảng 16%) nhưng bằng xét nghiệm CDT, kèm kỹ thuật quét CT-scan người ta có thể phát hiện thấy dấu hiệu bệnh rất sớm nên tỉ lệ bệnh ốn định và tuổi thọ cao hơn. Rất đơn giản chỉ cần lấy máu và gửi đến phòng xét nghiệm sẽ có kết quả ngay. Nếu là dương tính, nghĩa là đã tìm thấy các dấu hiệu trong hệ miễn dịch được kích hoạt để hướng ứng với sự có mặt của tế bào ung thư. Trong trường hợp này, bác sĩ sẽ dùng thêm kỹ thuật quét ghi hình để phát hiện khối u. Nếu kết quả xét nghiệm là âm tính, có nghĩa là vô sự. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa cơ thể không phản ứng với sự hiện diện của các khối u sản sinh ra protein.

Xét nghiệm CDT rất phù hợp với nhóm người nghiện hút thuốc lá dài kỳ, những người đã từng hút thuốc lá, nhóm người phơi nhiễm radon, amiăng hoặc hít phải khói thuốc của người hút thuốc lá phả ra, còn gọi là hút thuốc lá thụ động. Hiện nay hãng sản xuất thiết bị y tế Oncimmune cũng đang nghiên cứu cho ra đời phương pháp xét nghiệm tương tự để dùng cho nhóm mắc bệnh ung thư vú.
2. Corus CAD
Corus CAD (CORUS Coronary Artery Disease) là phương pháp xét nghiệm rất mới, nhằm đánh giá mức độ thu hẹp hoặc tắc nghẽn động mạch vành ở mức phân tử thông qua mẫu máu, tìm kiếm hoạt hóa của 23 gen mà người ta tình nghi là thủ phạm chính. Corus CAD là sản phẩm của Phòng Nghiên cứu thí nghiệm Tim mạch hạt nhân và Siêu âm tim (NCEL), thuộc Trung tâm tim mạch Arizona phát minh. Theo đó, mẫu máu được gửi tới phòng thí nghiệm NCEL và sau 72 tiếng sẽ có kết quả. Rất phù hợp cho nhóm người hay bị đau tức ngực, đau thắt do động mạch vành bị hẹp lại, có tiền sử mắc bệnh tim mạch, khó thở hay mệt mỏi khi gắng sức hay luyện tập.
3. Kỹ thuật nội soi ảo
Kỹ thuật nội soi ảo (Virtual colonoscopy) là sử dụng chụp cắt lớn điện toán hay chụp cắt lớp vi tính (CT) để tạo ra hình ảnh trực tràng nhằm phát hiện ra bệnh ung đại trực tràng, căn bệnh xuất hiện ở phần dưới của ruột, và có tỉ lệ tử vong cao thứ 2 tại các nước phát triển hiện nay. Nếu phát hiện sớm có thể chữa khỏi tới 90% số ca mắc bệnh, nhưng thực tế có tới 40% số ca mắc bệnh khi phát hiện đã vào giai đoạn III hoặc IV. Ngoài ra, kỹ thuật nội soi ảo còn “dễ chịu hơn” so với các phép nội soi truyền thống, hạn chế được các thủ thuật đi kèm như gây mê, và nguy cơ chọc thủy đại tràng bởi theo số liệu của ĐH California Mỹ thì có tới 30% vụ nội soi đại tràng gặp sự cố này, vì vậy dùng kỹ thuật nội soi ảo đã hạn chế được tai biến nói trên. Kỹ thuật nội soi ảo sử dụng một máy quét vi tính với phần mềm phức tạp để tạo một hình ảnh 3D đại tràng, giúp quan sát tốt các khối u Polyps và các khối u ung thư. Chỉ mất 10 - 15 phút với liều bức xạ cực thấp, tương đương với một lần chụp X-quang chậu hông và vùng bụng. Do kỹ thuật nội soi ảo quét được toàn bộ vùng bụng và xương chậu nên nó còn phát hiện ra cả những căn bệnh khác ảnh hưởng đến vùng xương chậu như buồng trứng ở phụ nữ hay tuyến tiền liệt ở đàn ông.
Giống như các phép nội soi khác, nội soi đại tràng ảo phù hợp với nhóm người trên 50 và cả cho nhóm người có nguy cơ mắc bệnh đại tràng cao, tuổi từ 35 - 45, nhất là những người đã phát hiện thấy dấu hiệu mắc bệnh qua đường máu hoặc đường phân.
4. Xét nghiệm protein phản ứng C siêu nhạy
Xét nghiệm protein phản ứng C siêu nhạy hay còn gọi là xét nghiệm CRP hoặc hs-CRP (High-sensivity C- reactive protein test) được sử dụng để đánh giá mức độ và tiến triển của một phản ứng viêm như đánh giá nguy cơ mắc bệnh tim mạch, xác định nguy cơ tụt huyết áp... Thông thường, hàm lượng C-reactive protein (CRP) trong máu tăng khi có tình trạng viêm nhiễm trong cơ thể xuất hiện. Nguyên nhân gây viêm này có thễ do nhiễm vi khuẩn hay nhiễm virút, nhưng cũng có thể xẩy ra khi tích tụ mảng bựa tiểu cầu làm sưng thành động mạch. Nếu CRP cao sẽ làm gia tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim hay bị bệnh đau tim. Những người có số đo CRP trong cao thì có mức độ bị đau tim cao gấp 1,5 - 4 lần so với những người bình thường. Khi nghi ngờ có phản ứng viêm như nhiễm trùng, nhất là sau phẫu thuật thì nên đi làm xét nghiệm hs-CRP. Những người bị cao huyết áp, đái tháo đường, tiểu sử mắc bệnh tim, hoặc hút thuốc, nhóm người trên 50 cũng nên làm xét nghiệm hs-CRP. Đây là xét nghiệm có chi phí thấp, bằng cách lấy mẫu máu từ tĩnh mạch ở tay, bệnh nhân không cần nhịn ăn trước khi lấy máu.
5. Phân tích di truyền
Phân tích di truyền có thể phát hiện ra hàng trăm đặc điểm di truyền khác nhau, cung cấp cho con người các thông số quan trọng liên quan đến gen, cảnh báo nguy cơ các loại bệnh. Ngoài ra, xét nghiệm di truyền còn cung cấp các thông tin quan trọng để người trong cuộc sử dụng thuốc cho phù hợp, không gây phản ứng phụ mà vẫn phát huy được tác dụng của thuốc, như thuốc làm loãng máu chẳng hạn. Theo đó, nếu ai có các gen đặc trưng bác sĩ sẽ khuyến cáo nên hoặc không nên dùng loại thuốc này.
Các xét nghiệm di truyền sẽ giúp bác sĩ phát hiện mối nguy cơ mắc các loại bệnh nan y trong tương lai như ung thư, Alzheimer (suy giảm trí nhớ), thoái hóa điểm vàng... từ đó giúp người trong cuộc điều chỉnh lối sống, thực đơn, giảm cân, bỏ thuốc lá hoặc áp dụng các liệu pháp điều trị cho phù hợp.
Thông thường mỗi người có một kiểu gen riêng, nên đặc tính gen cũng khác nhau. Trong kỹ thuật di truyền người ta chỉ cần thử nước bọt, mẫu nước bọt đựng trong ống nghiệm và chuyển đến cho bác sĩ. Sau đó, bằng xét nghiệm phức tạp người ta sẽ tiến hành phân tích ADN, chỉ 2 - 3 tuần là có kết quả. Tại Mỹ, có một số công ty có thể thực hiện được xét nghiệm này như hãng 23andme, Navigenics, và Pathway Genomics. Chi phí tùy thuộc, trung bình khoảng 99 USD cộng thêm phí đăng ký 5 USD/tháng cho thời gian cam kết 1 năm hoặc tổng chi phí ước khoảng 399 - 499 USD cho toàn bộ dịch vụ.
Xét nghiệm di truyền là phương pháp rất mới phù hợp với mọi đối tượng, nhất là những người có tiền sử gia đình mắc các loại bệnh nan y như bệnh tim mạch, đái tháo đường thoái hóa điểm vàng, nhóm người hút thuốc lá...
Theo Caring

Thursday, September 3, 2015

SUY TIM NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT


Nếu bạn bị suy tim, bạn không đơn độc. Hiện nay, có khoảng 5,7 triệu người Mỹ đang sống chung với căn bệnh này Trên thực tế, suy tim là một trong những lý do thường gặp nhất khiến cho người già từ 65 tuổi trở lên phải vào bệnh viện. Có thể phải mất nhiều năm để cho bệnh suy tim phát triển. Suy tim còn được gọi là suy tim sung huyết khi dịch tích tụ trong các phần khác nhau của cơ thể. Vậy nếu bạn chưa bị nhưng có nguy cơ bị suy tim, bạn nên thay đổi lối sống ngay bây giờ để phòng ngừa nó!

Các triệu chứng suy tim thường phát triển trong nhiều tuần hay nhiều tháng, khi tim bạn trở nên yếu hơn trong việc bơm máu đến toàn bộ cơ quan trong cơ thể. Suy tim thường làm cho tim lớn.

Tim của bạn có ngưng đập không?

Khi bạn bị suy tim, điều đó không có nghĩa là tim bạn đã ngừng đập. Tim vẫn làm việc, nhưng không đáp ứng đủ nhu cầu máu cho cơ thể.
Suy tim có thể xấu đi nếu không được điều trị. Khi bạn thực hiện những sự thay đổi lành mạnh, bạn có thể cảm thấy khỏe hơn nhiều và tận hưởng cuộc sống nhiều hơn!

Điều gì có thể xảy ra khi bạn bị suy tim?

  • Tim của bạn không bơm đủ máu.
  • Máu bị ứ trong tĩnh mạch.
  • Chất dịch tích tụ, làm cho bàn chân, mắt cá chân và cẳng chân bị sưng.
  • Cơ thể chứa quá nhiều dịch.
  • Dịch tích tụ trong phổi, gọi là "sung huyết phổi."
  • Cơ thể bạn không nhận được đủ máu, chất dinh dưỡng và oxy.
Các dấu hiệu của suy tim là gì?


• Thở gấp, đặc biệt là khi nằm
• Cảm giác mệt mỏi, kiệt sức
• Ho hay thở khò khè, đặc biệt khi bạn luyện tập hay nằm
• Sưng bàn chân, mắt cá chân và cẳng chân
• Tăng cân do tích tụ dịch
• Nhầm lẫn hay không thể suy nghĩ sáng suốt

Đâu là nguyên nhân?
Nguyên nhân thường gặp nhất của suy tim là bệnh động mạch vành, xảy ra khi các động mạch cung cấp máu cho  tim bị hẹp do tích tụ mỡ, còn gọi là mảng xơ vữa.

Các yếu tố nguy cơ thường dẫn đến suy tim là:

  • Cơn đau tim trước đây đã gây nên một số tổn thương cho cơ tim
  • Các khiếm khuyết bẩm sinh của tim
  • Cao huyết áp
  • Bệnh lý van tim
  • Các bệnh của cơ tim
  • Tim và/hoặc các van tim bị viêm
  • Nhịp tim bất thường (loạn nhịp tim)
  • Thừa cân
  • Bệnh đái tháo đường
  • Các vấn đề của tuyến thượng thận
  • Lạm dụng rượu bia hoặc dược chất
  • Một số loại hình hóa trị liệu
Suy tim được điều trị ra sao?

  • Bác sĩ của bạn có thể cho bạn dùng thuốc giúp tăng cường tim và thuốc lợi tiểu để giúp cơ thể của bạn loại bỏ lượng dịch dư thừa.
  • Bác sĩ của bạn sẽ khuyến cáo bạn một chế độ ăn ít natri (muối)
  • Bạn có thể được cung cấp ôxy để dùng tại nhà.
  • Bác sĩ của bạn có thể đề nghị một số thay đổi trong lối sống.
  • Trong một số trường hợp, có thể cần phẫu thuật hoặc các thiết bị về tim.

Tôi có thể làm gì để kiểm soát chứng suy tim của mình?

  • Hãy làm theo lời khuyên của bác sĩ.
  • Nếu bạn đang hút thuốc lá, hãy bỏ hút.
  • Hãy dùng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ.
  • Cân hàng ngày để xem có tăng cân do lượng dịch gia tăng hay không.
  • Theo dõi lượng chất lỏng (canh, sữa, nước uống…) đưa vào cơ thể mỗi ngày.
  • Theo dõi huyết áp của bạn hàng ngày.
  • Giảm cân hoặc duy trì cân nặng theo khuyến cáo của bác sĩ. 
  • Tránh hoặc hạn chế rượu bia và chất caffeine.
  • Ăn một chế độ ăn có lợi cho tim, với ít muối và chất béo bão hòa.
  • Ăn ít muối và ít những thức ăn có muối.
  • Hãy năng hoạt động thể chất.
  • Nghỉ ngơi đầy đủ.

 Theo Hội Tim Hoa Kỳ
http://www.heart.org/HEARTORG/Conditions/HeartFailure/UnderstandYourRiskforHeartFailure/Understand-Your-Risk-for-Heart-Failure_UCM_002046_Article.jsp

Saturday, July 25, 2015

HỎI ĐÁP BỆNH VIÊM GAN B

BS Trần Hữu Hiền
     Viêm gan B có tỷ lệ lưu hành cao ở châu Á, đặc biệt ở Việt Nam chúng ta. Bệnh nguy hiểm ở chỗ thầm lặng  (có thể bạn đang mang virus mà bạn cũng không biết nếu không làm xét nghiệm máu!), nhưng có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm với tỷ lệ tử vong cao như xơ gan và ung thư gan. Vì vậy, chúng tôi biên soạn tài liệu này mục đích để phổ biến kiến thức về viêm gan B một cách rộng rãi với những tài liệu đáng tin cậy. 

   1. Viêm gan B là gì?

  •     Viêm gan B là bệnh gây viêm gan do nhiễm virus viêm gan B (hepatitis B virus – HBV), một loại virus thuộc họ Hepadnaviridae có 8 type kháng nguyên
  •    Khi virus nhiễm xâm nhập tế bào gan, tế bào miễn dịch sẽ nhận diện và tiêu diệt tế bào bị nhiễm (vì vậy mà tăng men gan). Nếu diệt hết virus trong giai đoạn 6 tháng đầu tiên bị nhiễm (giai đoạn cấp) thì cơ thể sẽ sạch virus và có thể có kháng thể chống lại virus. Nếu diệt không hết virus thì sẽ dẫn đến viêm gan B mãn tính (nhiễm trên 6 tháng).

Hình dạng virus viêm gan B (HBV)
     2. Viêm gan B có phổ biến không?

  •    Theo WHO, toàn thế giới có khoảng 260 triệu người mang HBV mãn tính, 2/3 số này ở châu Á.
  • ·    Ở Việt Nam, trong một nghiên cứu (cắt ngang tại cộng đồng với 1047 đối tượng) thì tỷ lệ lưu hành là 8,9%, trong một nghiên cứu khác ( cắt ngang, 1200 mẫu máu) là 11,4%.

       3. HBV lây qua đường nào và không lây qua đường nào?

  •   HBV thường lây qua đường máu, tinh dịch, dịch tiết cơ thể từ người nhiễm sang người lành. HBV cũng lây qua đường quan hệ tình dục, sử dụng chung các dụng cụ y tế, và từ người mẹ bị nhiễm sang con 
  •    HBV không lây khi dùng chung đồ dùng ăn uống, ôm, hôn, bắt tay, ho, hắt hơi. HBV không lây qua thực phẩm và nước ô nhiễm như một số virus viêm gan khác.
Các đường lây truyền

       4. Khi bị nhiễm HBV cơ thể biểu hiện triệu chứng gì?

  •    Khi bị viêm gan B cấp tính cơ thể sẽ biểu hiện các triệu chứng sau khi bị nhiễm vài tuần hoặc vài tháng:

Sốt, mệt
Chán ăn
Nôn, buồn nôn
Vàng da 
Đau bụng
Phân bạc màu
Nước tiểu đậm màu
Đau khớp


  • Khi bị viêm gan B mãn tính cơ thể sẽ không biểu hiện triệu chứng gì, nhưng vẫn có thể phát hiện virus trong máu. Khi bị nhiễm khoảng 30 năm, triệu chứng mới phát hiện ra, gan bị tổn thương dai dẳng trong suốt thời gian này. Khi triệu chứng xuất hiện thì tương tự như giai đọan cấp tính, lúc này gan đã bị tổn thương nặng.

        5. Viêm gan B có nguy hiểm không?

  •   Có. Nguy hiểm bởi vì viêm gan B là một bệnh rất âm thầm, người mang virus cũng như người bình thường.
  • ·    Nhiễm virus viêm gan B (HBV) có thể dẫn đến các bệnh về gan như: suy gan, xơ gan, ung thư gan. 80% các trường hợp ung thư gan là do nhiễm HBV mãn tính.
  • ·    Mỗi năm  trên thế giới có 780.000 người chết bởi các biến chứng do nhiễm HBV mãn tính, bao gồm cả xơ gan và ung thư gan.
Viêm gan mãn tính - Xơ gan - Ung thư gan


     6.  Bệnh nhân bị viêm gan B cấp tính có điều trị không?
   Không. Khi bệnh nhân viêm gan B cấp tính (HbsAG (+) và HbcAb-IgM (+)) thì bệnh sẽ tự giới hạn ở 95% người lớn và không cần điều trị kháng virus. Thuốc kháng virus chỉ điều trị ở các bệnh nhân viêm gan B mãn tính.

   7. Tất cả bệnh nhân viêm gan B mãn tính đều phải trị không?
Không. Chỉ điều trị những bệnh nhân phát hiện virus đang hoạt động và tế bào gan đang bị hủy. Cụ thể, chỉ điều trị khi men gan ALT>2 lần giá trị bình thường, HBeAg (+), hoặc khi HBeAg (-) thì làm xét nghiệm nồng độ HBV DNA bằng PCR, khi > 2000 IU/ml.

      8.  Mục tiêu điều trị viêm gan B là gì?
Giảm sinh sản virus và ngăn ngừa tổn thương tế bào gan, biểu hiện bằng sự chuyển huyết thanh HBeAg (-), HbeAb (+)

      9. Các thuốc nào có thể điều trị viêm gan B?
Hiện tại có 7 thuốc điều trị, tuy nhiên có 3 thuốc ưa dùng: Pegylated Interferon alpha-2A, Tenofovir, Entecavir.

Pegylated Interferon alpha-2A
Entecavir
Tenofovir
Tác dụng kháng virus
++
++++
++++
Thời gian sử dụng
52    tuần
> 1 năm
> 1 năm
Đường dùng
Tiêm dưới da
Uống
Uống
Đề kháng
Chưa ghi nhận đề kháng
Chưa ghi nhận đề kháng
Tác dụng phụ
Phổ biến
Ít phổ biến
Ít phổ biến
Giá thành
Đắt
Thấp hơn
Thấp hơn
Chuyển huyết thanh Antigen-e (1 năm)
30%
15-25%
15-25%

    10.   Theo dõi khi đang điều trị viêm gan B như thế nào?
Theo dõi định lượng HBV DNA và men gan ALT mỗi 3 tháng. Ngoài ra cần kiểm tra chức năng thận ít nhất 1 lần/năm khi dùng thuốc uống (Entacavir và Tenofovir).

    11.   Điều trị viêm gan B có hồi phục được tiền xơ gan (fibrosis) và xơ gan?
Có. 5 năm điều trị với tenofovir, 51% bệnh nhân hồi phục tiền xơ gan và 74% không còn xơ gan. Kết quả cũng tương tự với một số nhỏ bệnh nhân điều trị kéo dài với entevavir.
Ở những bệnh nhân xơ gan tiến triển và xơ gan mất bù dùng thuốc uống cũng có thể kéo dài thới gian sống.

    12.   Viêm gan B có thể dự phòng không?
Có. Viêm gan B có thể dự phòng bằng cách tiêm vaccin.

Tài liệu tham khảo
3.      Prevalence of hepatitis B & hepatitis C virus infections in potential blood donors in rural Vietnam http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/22885267
4.      Centers for Disease Control and Prevention. Hepatitis B information for health professionals http://www.cdc.gov/hepatitis/hbv/
5.      Regression of cirrhosis during treatment with tenofovir disoproxil fumarate for chronic hepatitis B: a 5-year open-label follow-up study.http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/23234725
6.      Meta-analysis: oral anti-viral agents in adults with decompensated hepatitis B virus cirrhosis http://onlinelibrary.wiley.com/doi/10.1111/j.1365-2036.2011.04990.x/abstract;jsessionid=8B573A9CC90664F305E8F0DCAE937D43.f01t03

7.      Study of Liver Diseases (AASLD) Practice Guidelines for Management of Chronic Hepatitis B http://www.aasld.org/sites/default/files/guideline_documents/ChronicHepatitisB2009.pdf