Tuesday, February 3, 2015

TOP 200 THUỐC BÁC SĨ VÀ DƯỢC SĨ CẦN NHỚ


Đây là tập hợp 200 thuốc dùng phổ biến nhất năm 2015 đã được FDA công nhận, số càng nhỏ là càng được dùng phổ biến.

STT
Tên gốc
Biệt dược
Điều trị / nhóm thuốc
49
Memantine
Namenda®
Alzheimers
105
Eszopiclone
Lunesta®
An thần
131
Temazepam
Restoril®
An thần
167
Nitroglycerine
NitroStat® SL
Đau thắt ngực
162
Etanercept
Enbrel®
Viêm khớp
134
Sildenafil
Viagra®
Bất lực
152
Vardenafil
Levitra®
Bất lực
169
Tadalifil
Cialis®
Bất lực
83
Allopurinol
Zyloprim®
Bệnh gút
109
Colchicine
Colcrys®
Bệnh gút
157
Febuxostat
Uloric®
Bệnh gút
120
Ropinirole
Requip®
Bệnh Parkinson
182
Benztropine
Cogentin®
Bệnh Parkinson
191
Pramipexole
Mirapex®
Bệnh Parkinson
38
Tiotropium
Spiriva®
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
160
Roflumilast
Daliresp®
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
5
Esomeprazole
Nexium®
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản
21
Omeprazole
Prilosec®
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản
59
Pantoprazole
Protonix®
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản
92
Dexlansoprazole
Dexilant®
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản
96
Ranitidine
Zantac®
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản
97
Famotidine
Pepcid®
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản
114
Metoclopramide
Reglan®
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản
161
Rabeprazole
Aciphex®
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản
172
Lansoprazole
Prevacid®
Bệnh trào ngược dạ dày thực quản
54
Folic Acid
Folvite®
Bổ sung vi chất
118
Vitamin D
Caltrate®
Bổ sung vi chất
187
Varenicline
Chantix®
Cai thuốc lá
16
Metformin
Glucophage®
Cai thuốc phiện
63
Buprenorphine
Suboxone®
Cai thuốc phiện
192
Liraglutide
Victoza®
Cai thuốc phiện
27
Amlodipine
Norvasc®
Chẹn kênh canxi
165
Nifedipine
Procardia®
Chẹn kênh canxi
188
Verapamil
Verelan®
Chẹn kênh canxi
23
Valsartan
Diovan®
Chẹn thụ thể angiotensin 2
55
Olmesartan
Benicar®
Chẹn thụ thể angiotensin 2
113
Irbesartan
Avapro®
Chẹn thụ thể angiotensin 2
11
Metoprolol
Lopressor®
Chẹn thụ thể beta
50
Atenolol
Tenormin®
Chẹn thụ thể beta
128
Bisoprolol
Zebeta®
Chẹn thụ thể beta
163
Nebivolol
Bystolic®
Chẹn thụ thể beta
77
Pregabalin
Lyrica®
Chống co giật
190
Phenytoin
Dilantin®
Chống co giật
39
Gabapentin
Neurontin®
Chống động kinh
103
Topiramate
Topamax®
Chống động kinh
155
Divalproex
Depakote®
Chống động kinh
158
Lamotrigine
Lamictal®
Chống động kinh
26
Warfarin
Coumadin®
Chống đông máu
72
Rivaroxaban
Xarelto®
Chống đông máu
8
Clopidogrel
Plavix®
Chống kết tập tiểu cầu
193
Ticagrelor
Brilinta®
Chống kết tập tiểu cầu
32
Alprazolam
Xanax®
Chống lo âu
33
Clonazepam
Klonopin®
Chống lo âu
51
Diazepam
Valium®
Chống lo âu
80
Lorazepam
Ativan®
Chống lo âu
144
Buspirone
Buspar®
Chống lo âu
29
Quetiapine
Seroquel®
Chống loạn thần
94
Olanzapine
Zyprexa®
Chống loạn thần
121
Risperidone
Risperdal®
Chống loạn thần
176
Lurasidone
Latuda®
Chống loạn thần
116
Meclizine
Dramamine®
Chống nôn
135
Ondansetron
Zofran®
Chống nôn
12
Escitalopram
Lexapro®
Chống trầm cảm
17
Sertraline
Zoloft®
Chống trầm cảm
22
Trazodone
Desyrel®
Chống trầm cảm
25
Duloxetine
Cymbalta®
Chống trầm cảm
36
Citalopram
Celexa®
Chống trầm cảm
40
Aripiprazole
Abilify®
Chống trầm cảm
62
Paroxetine
Paxil®
Chống trầm cảm
68
Fluoxetine
Prozac®
Chống trầm cảm
79
Venlafaxine
Effexor®
Chống trầm cảm
86
Amitriptyline
Elavil®
Chống trầm cảm
101
Bupropion
Wellbutrin®
Chống trầm cảm
141
Desvenlafaxine
Pristiq®
Chống trầm cảm
159
Nortriptyline
Pamelor®
Chống trầm cảm
180
Mirtazepine
Remeron®
Chống trầm cảm
43
Methylprednisolone
Medrol®
Corticosteroid
153
Clobetasol
Clovate®
Corticosteroid
170
Triamcinolone
Kenalog®
Corticosteroid
66
Pioglitazone
Actos®
Đái tháo đường
85
Sitagliptin
Januvia®
Đái tháo đường
93
Glyburide
Diabeta®
Đái tháo đường
195
Saxagliptin
Onglyza®
Đái tháo đường
112
Glipizide
Glucotrol®
Đái tháo đường (type 2)
45
Fexofenadine
Allegra®
Dị ứng
75
Mometasone
Nasonex®
Dị ứng
102
Cetirizine
Zyrtec®
Dị ứng
31
Fluticasone
Flonase®
Dị ứng-
41
Potassium
K-Tab®
Điện giải
104
Valacyclovir
Valtrex®
Điều trị Herpes
106
Acyclovir
Zovirax®
Điều trị Herpes
132
Phentermine
Adipex® P
Giảm cân
2
Hydrocodone/APAP
Generic Only
Giảm đau
24
Tramadol
Ultram®
Giảm đau
28
Oxycodone/APAP
Percocet®
Giảm đau
52
Oxycodone
OxyContin®
Giảm đau
74
Codeine / APAP
Tylenol® #2
Giảm đau
126
Fentanyl
Duragesic®
Giảm đau gây nghiện
6
Atorvastatin
Lipitor®
Giảm lipid máu
7
Simvastatin
Zocor®
Giảm lipid máu
81
Ezetimibe
Zetia®
Giảm lipid máu
90
Niacin
Niaspan®
Giảm lipid máu
110
Gemfibrozil
Lopid®
Giảm lipid máu
10
Rosuvastatin
Crestor®
Giảm lipid máu
65
Lovastatin
Mevacor®
Giảm lipid máu
67
Pravastatin
Pravachol®
Giảm lipid máu
196
Lomitapide
Juxtapid®
Giảm lipid máu
200
Ezetimibe
Simvastatin
Vytorin®
Giảm lipid máu dạng kết hợp
119
Testosterone
AndroGel®
Giảm testosterone
42
Cyclobenzaprine
Flexeril®
Giãn cơ
47
Carisoprodol
Soma®
Giãn cơ
174
Methocarbamol
Robaxin®
Giãn cơ
183
Baclofen
Gablofen®
Giãn cơ
197
Tizanidine
Zanaflex®
Giãn cơ
88
Latanoprost
Xalatan®
Glaucôm
9
Montelukast
Singulair®
Hen phế quản
14
Albuterol
ProAir® HFA
Hen phế quản Dạng hít
154
Benzonatate
Tessalon®
Ho
127
Dicyclomine
Bentyl®
Hội chứng ruột kích thích
1
Levothyroxine
Synthroid®
Hormon tuyến giáp
100
Thyroid
Armour Thyroid®
Hormon tuyến giáp
69
Insulin Detemir
Levemir®
Insulin tác dụng kéo dài
99
Insulin Glargine
Lantus®
Insulin tác dụng kéo dài
78
Insulin Aspart
Novolog®
Insulin tác dụng nhanh
142
Insulin Lispro
Humalog®
Insulin tác dụng nhanh
125
Enoxaparin
Lovenox®
Kháng đông
138
Dabigatran
Pradaxa®
Kháng đông
30
Promethazine
Phenergan®
Kháng Histamin
122
Olopatadine
Patanol®
Kháng histamin
123
Moxifloxacin
Avelox®
Kháng khuẩn
185
Mupirocin
Bactroban®
Kháng khuẩn
70
Fluconazole
Diflucan®
Kháng nấm
146
Ketoconazole
Nizoral®
Kháng nấm
189
Clotrimazole
Lotrimin®
Kháng nấm
3
Amoxicillin
Amoxil®
Kháng sinh
13
Azithromycin
Zithromax®
Kháng sinh
37
Cephalexin
Keflex®
Kháng sinh
57
Doxycycline
Vibramycin®
Kháng sinh
71
Levofloxacin
Levaquin®
Kháng sinh
76
Ciprofloxacin
Cipro®
Kháng sinh
84
Penicillin
Pen VK®
Kháng sinh
107
Cefdinir
Omnicef®
Kháng sinh
108
Clindamycin
Cleocin®
Kháng sinh
117
Metronidazole
Flagyl®
Kháng sinh
143
Clarithromycin
Biaxin®
Kháng sinh
149
Minocycline
Minocin®
Kháng sinh
166
Nitrofurantoin
Macrobid®
Kháng sinh
173
Cefuroxime
Ceftin®
Kháng sinh
56
Prednisone
Deltasone®
Kháng viêm
181
Adalimumab
Humira®
Kháng viêm
18
Ibuprofen
Advil®
Kháng viêm không steroid
73
Celecoxib
Celebrex®
Kháng viêm không steroid
91
Naproxen
Aleve®
Kháng viêm không steroid
164
Nabumetone
Relafen®
Kháng viêm không steroid
194
Diclofenac
Voltaren®
Kháng viêm không steroid
35
Meloxicam
Mobic®
Kháng viêm không steroid (viêm khớp)
136
Oseltamivir
Tamiflu®
Kháng virus (cúm)
53
Risedronate
Actonel®
Loãng xương
58
Alendronate
Fosamax®
Loãng xương
179
Raloxifene
Evista®
Loãng xương
15
Hydrochlorothiazide
HCTZ
Lợi tiểu
20
Furosemide
Lasix®
Lợi tiểu
151
Spironolactone
Aldactone®
Lợi tiểu
61
Triamterene/HCTZ
Dyazide®
Lợi tiểu Kết hợp
111
Guiafenesin
Robitussin®
Long đàm
82
Estrogen
Premarin®
Mãn kinh
19
Zolpidem
Ambien®
Mất ngủ
178
Sumatriptan
Imitrex®
Migraine
150
Phenazopyridine
Pyridium®
Nhiễm trùng tiểu
145
Finasteride
Proscar®
Phì đại tiền liệt tuyến lành tính
156
Dutasteride
Avodart®
Phì đại tiền liệt tuyến lành tính
177
Terazosin
Hytrin®
Phì đại tiền liệt tuyến lành tính
44
Methylphenidate
Concerta®
Rối loạn tăng động giảm chú ý
89
Lisdexamfetamine
Vyvanse®
Rối loạn tăng động giảm chú ý
124
Dexmethylphenidate
Focalin®
Rối loạn tăng động giảm chú ý
129
Atomoxetine
Strattera®
Rối loạn tăng động giảm chú ý
198
Amphetamine /
Dextro-
amphetamine
Adderall®
Rối loạn tăng động giảm chú ý /Ngủ rũ (Narcolepsy)
171
Rivastigmine
Exelon®
Sa sút trí tuệ
46
Carvedilol
Coreg®
Suy tim
48
Digoxin
Lanoxin®
Suy tim
87
Clonidine
Catapres®
Tăng huyết áp
98
Diltiazem
Cardizem®
Tăng huyết áp
115
Losartan
Cozaar®
Tăng huyết áp
130
Ramipril
Altace®
Tăng huyết áp
184
Hydralazine
Apresoline®
Tăng huyết áp
186
Propranolol
Inderal®
Tăng huyết áp
175
Travoprost
Travatan®
Tăng nhãn áp
148
Methadone
Dolophine®
Thuốc cai nghiện
95
Tolterodine
Detrol®
Tiểu không tự chủ
147
Solifenacin
VESIcare®
Tiểu không tự chủ
168
Oxybutynin
Ditropan®
Tiểu không tự chủ
60
Tamsulosin
Flomax®
Tiểu nhiều lần
140
Doxazosin
Cardura®
Tiểu nhiều lần
4
Lisinopril
Prinivil®
Ức chế men chuyển
34
Benazepril
Lotensin®
Ức chế men chuyển
64
Enalapril
Vasotec®
Ức chế men chuyển
133
Quinapril
Accupril®
Ức chế men chuyển
199
Zoster Vaccine
Zostavax®
Vacxin Zona
137
Methotrexate
Rheumatrex®
Viêm khớp dạng thấp
139
Budesonide
Uceris®
Viêm loét đại tràng

KAPLAN ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP TRONG LÂM SÀNG LẦN THỨ 11 2015

Nói đến sách tăng huyết áp bác sĩ sẽ nghĩ ngay đến Kaplan
Kaplan Tăng huyết áp lâm sàng cung cấp các khuyến nghị cập nhật, thực tế và dựa trên chứng cớ cho việc phòng ngừa và điều trị tất cả các dạng tăng huyết áp. 




+ Cập nhật toàn diện để mang đến cho bạn kiến thức tiên tiến nhất về sinh bệnh học của tăng huyết áp và nhiều khu vực đang phát triển nhanh chóng khác.
+ Vô số phác đồ và biểu đồ, sơ đồ tạo điều kiện cho việc ra quyết định lâm sàng
+ Phong cách dễ hiểu, súc tích và thân thiện với người đọc giúp bạn dễ dàng tìm kiếm thông tin và áp dụng thông tin mình cần
+ Truy cập toàn bộ văn bản trực tuyến Pub Med với nhiều tham khảo hữu ích





Link tải
https://drive.google.com/file/d/0B_aQ4t-kM1coZGVyRll0Uno5bjQ/view?usp=sharing

Saturday, January 31, 2015

PROKINETIC AGENTS CÁC THUỐC HỖ TRỢ NHU ĐỘNG ĐƯỜNG TIÊU HOÁ


Lịch sử và các đặc điểm phân biệt: Các thuốc hỗ trợ nhu động làm tǎng sức co bóp của cơ trơn đường tiêu hóa và thúc đẩy lưu thông các chất chứa trong đường tiêu hóa. Thuốc hỗ trợ nhu động được dùng để điều trị các rối loạn nhu động dạ dày ruột như bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), chứng liệt nhẹ dạ dày do đái đường hoặc liệt ruột sau mổ, và, tuỳ theo từng thuốc, có thể dùng làm thuốc bổ trợ để đặt ống vào ruột non hoặc chụp X quang đường tiêu hóa. Trong điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản, các thuốc hỗ trợ nhu động như metoclopramid và cisaprid được xem là có hiệu quả ngang với chất chẹn H2 trong xử trí triệu chứng và làm lành vết loét nhanh chóng, nhưng kém liệu pháp ức chế bơm proton (PPI).
Đôi khi cisaprid và metoclopramid được dùng làm thuốc bổ trợ cho liệu pháp giảm tiết acid như ức chế bơm proton (PPI) hoặc chẹn H2 trong một số ít trường hợp GERD kháng điều trị.

Bethanechol và dexpanthenol là những thuốc cũ được FDA cấp phép nǎm 1948. Bethanechol, một cholin ester muscarin, được tổng hợp lần đầu tiên vào những nǎm 1930. Ban đầu thuốc được dùng cho bệnh nhân hậu phẫu để điều trị bí đái và kích thích nhu động dạ dày ruột. Đây là thuốc đầu tiên được dùng điều trị giảm nhu động dạ dày ruột, nhưng hiệu quả của thuốc khi dùng cho mục đích này chưa được khẳng định. Mặc dù hiện nay thuốc vẫn được dùng để điều trị bí đái, song tác dụng phụ và tỷ lệ đáp ứng chung kém trong điều trị GERD và các chứng liệt ruột khác đã hạn chế việc sử dụng bethanechol trên lâm sàng để điều trị những chứng bệnh này. Dexpathenol, một dẫn xuất của acid panthothenic, hiện có ở dạng đơn thuần và phối hợp với cholin (một chất chủ vận tiết acetylcholin). Trước kia, dexpanthenol thường được dùng sau phẫu thuật để phòng ngừa tắc ruột. Tuy nhiên, tác dụng hỗ trợ nhu động của dexpanthenol chưa nhận được sự ủng hộ trong các thử nghiệm lâm sàng đối chứng và thuốc bị coi là đã lỗi thời.
Metoclopramid, được FDA cấp phép nǎm 1979, là thuốc hỗ trợ nhu động thế hệ 1. Thuốc có quan hệ về mặt hóa học với procainamid và tên gốc được viết gọn từ tên hóa học "methoxychloroprocainamid". Metoclopramid được FDA phê chuẩn nhiều chỉ định nhất so với tất các các thuốc hỗ trợ nhu động, bao gồm chứng liệt dạ dày nhẹ do đái đường, bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD), chụp X quang dạ dày ruột, đặt ống xông vào ruột non, nôn và buồn nôn. Những chỉ định khác ngoài đường tiêu hóa bao gồm điều trị chứng nấc dai dẳng và điều trị buồn nôn do say tàu xe, chóng mặt hoặc đau nửa đầu. Những cách sử dụng khác chưa được phê chuẩn không liên quan đến hoạt tính của thuốc trên đường tiêu hóa bao gồm thúc đẩy tiết sữa sau đẻ. Nhược điểm của metoclopramid là những phản ứng phụ của thuốc do tác dụng chống tiết dopamin ở hệ thần kinh trung ương.
Cisaprid được FDA cấp phép tháng 6/1993. Mặc dù có quan hệ về mặt hoá học với metoclopramid, song cisaprid không có tác dụng chống tiết dopamin và do đó có mục tác dụng phụ khác với metoclopramid. Cisaprid được FDA cho phép dùng trong GERD, và được dùng "ngoài hướng dẫn" để điều trị chứng liệt nhẹ dạ dày do đái đường. Hiệu quả của cisaprid trong điều trị bệnh trào ngược dạ dày thực quản tương đương với chất chẹn H2. Phải dùng cisaprid đúng theo chỉ dẫn trong đơn để đảm bảo việc điều trị an toàn và hiệu quả.
Từ khi Mỹ cho phép dùng cisaprid nǎm 1993, đã có một số trường hợp bị tác dụng phụ tim mạch nghiêm trọng, thậm chí tử vong ở người cũng đang dùng một số thuốc chống chỉ định hoặc có một số bệnh lý đặc biệt. Có nhiều chống chỉ định dùng cisaprid. Do khả nǎng bị tai biến tim nặng, chỉ nên dùng thuốc trong những trường hợp các biện pháp điều trị khác không đem lại đáp ứng mong muốn. Từ tháng 5/2000, nhà sản xuất cisaprid sẽ chỉ cung cấp thuốc thông qua thể thức tiếp cận hạn chế cho những bệnh nhân không đáp ứng với các thuốc khác. Sau tháng 6/2000, thuốc sẽ chỉ được bán cho bệnh nhân thông qua các thầy thuốc đã đǎng ký phù hợp với thể thức này và có tiêu chuẩn pháp lý rõ ràng. Ba thể thức đang được nghiên cứu bao gồm: a) Người lớn: điều trị GERD dai dẳng, chứng liệt dạ dày nhẹ, giả tắc ruột, và chứng táo bón nặng; b) Trẻ em: điều trị GERD dai dẳng (gây chậm lớn, hen, nhịp tim chậm, cơn ngừng thở hoặc các chứng bệnh nặng khác) hoặc giả tắc ruột; và c) Trẻ sơ sinh: không bú được. Từ tháng 8/2000 cisapride không còn được bán ở các nhà thuốc.
Erythromycin mô phỏng một chất tự nhiên trong đường tiêu hóa là motilin. Có thể dùng erythromycin liều thấp (125-150mg uống hoặc tiêm TM 3 lần/ngày) để kích thích thụ thể motilin. Mặc dù chưa có những thử nghiệm đối chứng đáng tin cậy để chứng minh hiệu quả của erythromycin trong điều trị chứng liệt nhẹ dạ dày hậu phẫu hoặc do đái đường, thuốc này vẫn tiếp tục được dùng trên lâm sàng cho những trường hợp bệnh dai dẳng. Chưa có thử nghiệm dài ngày hoặc so sánh với các thuốc hỗ trợ nhu động khác. Erythromycin chưa được FDA cho phép dùng điều trị rối loạn nhu động dạ dày ruột. Giống như cisaprid, đôi khi erythromycin có thể làm khoảng QT kéo dài hoặc gây loạn nhịp tim nặng, nhất là khi phối hợp với một số thuốc có tương tác.
Các thuốc hỗ trợ nhu động đang được nghiên cứu bao gồm domperidon, có hoạt tính tương tự metoclopramid. Tuy nhiên, không như metoclopramid, domperidon là chất đối kháng thụ thể dopamin-2 ngoại vi không dễ dàng vào được hệ thần kinh trung ương. Từ nǎm 1978 domperidon đã được bán rộng rãi trên khắp thế giới, trừ nước Mỹ. Trong các thử nghiệm lâm sàng, domperidon có ích trong điều trị bệnh dạ dày đái đường, làm giảm triệu chứng khó tiêu hoặc GERD, ngǎn ngừa nôn và buồn nôn do hóa trị liệu, và ngǎn ngừa tác dụng phụ gây nôn của các thuốc chống Parkinson.
EM574 (N-demethyl-N-issopropyl-8, 9-anhydroerythromycin A 6,9-hemiacetal), một dẫn xuất erythromycin đang được nghiên cứu và là một chất chủ vận thụ thể motilin mạnh, hiện đang được công ty Osaka Pharmaceutical (Nhật) thử nghiệm trên lâm sàng làm thuốc hỗ trợ nhu động. Cho đến nay, kết quả thí nghiệm tiền lâm sàng (nghiên cứu trên động vật) cũng như một số nghiên cứu hạn chế trên người tình nguyện khỏe mạnh đã được công bố. EM574 thúc đẩy làm rỗng dạ dày theo kiểu phụ thuộc liều.
Cơ chế tác dụng: Các thuốc hỗ trợ nhu động có cơ chế tác dụng khác nhau; các thuốc khác nhau tác dụng lên những vị trí giải phẫu khác nhau trong điều hòa quá trình làm rỗng dạ dày và/hoặc ruột non.
Bethanechol: Bethanechol là một chất chủ vận tiết acetylcholin, tác dụng trực tiếp trên thụ thể muscarin, với rất ít hoạt tính tiết nicotin. Kích thích muscarin làm tǎng trương lực và nhu động dạ dày ruột, tǎng nhu động thực quản và tǎng áp lực khi nghỉ của cơ vòng thực quản dưới. Hoạt tính tiết acetylcholin là không đặc hiệu, làm tǎng tiết ở tuyến tuỵ và dạ dày. Bethanechol cũng làm giảm dung tích bàng quang, tǎng nhu động của niệu quản và tǎng co bóp cơ mu bàng quang. Các hoạt tính tiết muscarin điển hình khác thường khó xảy ra khi dùng đường uống hoặc tiêm dưới da, nhưng dùng đường tĩnh mạch hoặc tiêm bắp có thể gây những tác dụng tiết acetylcholin không đặc hiệu, như nhịp tim chậm, co đồng tử, chảy nước mắt, tiết nước bọt, ra mồ hôi, tǎng tiết và co thắt phế quản.
Dexpanthenol: Dexpathenol dễ dàng chuyển thành acid pantothenic, một vitamin B phức hợp tan trong nước và là tiền chất của coenzym A. Vì coenzym A rất cần cho phản ứng acetyl hóa sinh ra acetylcholin, nên người ta cho rằng dùng dexpanthenol sẽ làm tǎng sản sinh acetylcholin, do đó làm tǎng tác dụng phó giao cảm duy trì hoạt động bình thường của đường tiêu hóa. Tuy nhiên, những tác dụng này chưa được chứng minh trên lâm sàng. Ngoài việc gây rối loạn tiêu hóa nhẹ khi dùng đường uống, người ta chưa biết về tác dụng dược lý khi bổ sung quá nhiều acid pantothenic.
Metoclopramid: Metoclopramid là một chất chống tiết dopamin có tác dụng trung ương và ở ruột, với hoạt tính chủ vận acetylcholin ruột gián tiếp. Tác dụng dược lý phức tạp này dẫn đến làm tǎng nhu động thực quản, tǎng áp lực cơ vòng thực quản dưới, tǎng co bóp hang vị; cơ thắt tâm vị và trương lực tá tràng giãn. Những tác dụng này phối hợp với nhau để đẩy nhanh tốc độ làm rỗng dạ dày và lưu thông ruột non từ tá tràng tới van hồi tràng. Metoclopramid ít tác động tới tiết dịch dạ dày hoặc nhu động đại tràng. Metoclopramid đối kháng thụ thể dopamin. Trong khi người ta đã xác định được thụ thể dopamin ở một số phần của đường tiêu hóa, thì vai trò của chúng trong việc duy trì chức nǎng dạ dày ruột lại chưa được rõ. ở hệ thần kinh trung ương, metoclopramid phong bế thụ thể dopamin, đặc hiệu là phân nhóm D2, ở vùng khởi phát thụ thể hóa học, dẫn đến tác dụng chống nôn và góp phần làm giảm triệu chứng các rối loạn liệt ruột. ức chế tiết dopamin trung ương cũng có thể gây buồn ngủ và tác dụng ngoại tháp. Metoclopramid ức chế thụ thể dopamin ở tuyến yên và vùng dưới đồi làm tǎng bài tiết sữa.
Cisaprid: Cisaprid có cấu trúc tương tự metoclopramid; cisaprid làm tǎng giải phóng acetylcholin gián tiếp và chọn lọc từ các tế bào thần kinh hậu hạch ở đám rối áo cơ ruột. Cisaprid cũng tương tác với thụ thể serotonin 5-HT4; kích thích thụ thể 5HT4 góp phần giải phóng acetylcholin ở đám rối áo cơ ruột. Vai trò và ý nghĩa lâm sàng của cơ chế serotonin này vẫn cần phải được xác định. Cisaprid không biểu hiện các tác dụng giả cholin khác. Tác dụng trên đường tiêu hóa tương tự metoclopramid hoặc domperidon, ngoài ra cisaprid còn làm tǎng nhu động đại tràng, trương lực cơ thắt hậu môn và tǎng số lần đi ngoài. Không như metoclopramid, cisaprid không đối kháng thụ thể dopamin, do đó không có tác dụng chống nôn, không gây cường prolactin huyết cũng như tác dụng phụ ngoại tháp.
Domperidon: Domperidon là chất đối kháng dopamin ngoại vi có chọn lọc; tác dụng trên đường tiêu hóa và chống nôn tương tự metoclopramid. Vì domperidon không dễ dàng vượt qua hàng rào máu não, nên tác dụng chống tiết dopamin trung ương của thuốc kém metoclopramin, điều này giúp hạn chế tác dụng phụ trên thần kinh trung ương.
Erythromycin và các chất tương tự erythromycin: là một kháng sinh nhóm macrolid, không tác động đến thụ thể dopamin cũng như không làm tǎng tiết acetylcholin. Erythromycin bắt chước tác dụng của motilin (một polypeptid dạ dày ruột) đối với nhu động dạ dày ruột. Motilin đóng một vai trò quan trọng trong co bóp nhu động của đường tiêu hóa ở người, nhưng cơ chế chính xác còn chưa rõ. Erythromycin ức chế sự gắn kết của motilin vào thụ thể ở cơ trơn đường tiêu hóa và tác dụng như một chất chủ vận motilin. Erythromycin đẩy nhanh tốc độ làm rỗng dạ dày và rút ngắn thời gian lưu thông miệng - manh tràng. Một số chất chủ vận motilin đang được triển khai; việc tổng hợp chúng sẽ dẫn đến những hợp chất tǎng hoạt tính "giả motilin" cùng với giảm hoặc không có tác dụng kháng khuẩn.
Các phản ứng có hại: Tác dụng phụ tiêu hóa rất hay gặp khi dùng thuốc hỗ trợ nhu động. Bethanechol gây tǎng tiết nước bọt, buồn nôn và ỉa chảy; chủ yếu do tác dụng tiết acetylcholin của thuốc. Tiêu chảy có thể xảy ra khi dùng metoclopramid hoặc domperidon, nhưng hiếm gặp buồn nôn và nôn vì những thuốc này có tác dụng chống nôn. Cisaprid gây chuột rút và ỉa chảy; ỉa chảy là hậu quả của tǎng nhu động đại tràng. Erythromycin chủ yếu gây các tác dụng phụ tiêu hóa gồm buồn nôn, nôn và đau thắt bụng.
Hạn chế chủ yếu của liệu pháp metoclopramid là các tác dụng phụ trên thần kinh trung ương hoặc liên quan đến nội tiết. Metoclopramid vào được thần kinh trung ương và thường gây lơ mơ, mất ngủ và lo âu. Các triệu chứng ngoại tháp (EPS) do đối kháng dopamin trung ương là mối lo ngại chính. Triệu chứng bao gồm chứng nằm ngồi không yên, rối loạn trương lực cơ, và cuối cùng bệnh nhân có thể bị các dấu hiệu của loạn vận động chậm. Một tác dụng khác do metoclopramid gây ra do đối kháng dopamin là tǎng nồng độ prolactin. Cường prolactin huyết có thể gây to và cương vú, ra sữa và kinh nguyệt không đều. Domperidon, một chất đối kháng dopamin ngoại vi, thâm nhập hạn chế vào hệ thần kinh trung và do đó ít gây triệu chứng thần kinh trung ương.
Cisaprid, bethanechol, erythromycin và các chất tương tự erythromycin chỉ gây những tác dụng phụ thần kinh nhỏ như đau đầu hoặc chóng mặt.Bethanechol đôi khi có thể gây nhìn lóa hoặc các tác dụng tiết acetylcholin toàn thân khác, nhưng ít gặp khi dùng đường uống. Dexpanthenol tiêm đôi khi gây phản ứng dị ứng dạng phản vệ.

Tác dụng phụ nghiêm trọng nhất liên quan tới liệu pháp erythromycin và cisaprid là tác dụng tim mạch, hậu quả của kéo dài khoảng QT. Tránh dùng đồng thời những thuốc làm tǎng nguy cơ thay đổi điện tâm đồ, loạn nhịp thất, xoắn đỉnh hoặc tử vong là những tai biến chủ yếu của cả erythromycin và cisaprid. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến tai biến do cisaprid gồm bệnh tim, rối loạn điện giải và suy thận. Thầy thuốc cần theo đúng tất cả những lưu ý thận trọng cần thiết để đảm bảo kê đơn cisaprid an toàn.

Saturday, January 24, 2015

HARRISON CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM CASE LÂM SÀNG - ĐÁP ÁN VÀ GIẢI THÍCH

QUYỂN HARRISON TỰ ĐÁNH GIÁ bao gồm những câu hỏi kiến thức sinh lý bệnh và case lâm sàng, đáp án có giải thích và chỉ điểm cụ thể trong quyển Harrison. Chắc chắn một điều quyển sách rất bổ ích để vượt qua các kỳ thi chuyên khoa nội cho các đối tượng: sinh viên, nội trú, cao học, chuyên khoa I, chuyên khoa II.


Link tải https://drive.google.com/file/d/0B_aQ4t-kM1coT2pPZDE0YTU4Vm8/view?usp=sharing



Tuesday, January 20, 2015

FERRI'S ATLAS NỘI KHOA LÂM SÀNG - HÌNH ẢNH PHONG PHÚ, CHÂN THẬT



Để nhớ sâu sắc một triệu chứng, một dấu hiệu trên lâm sàng hay cận lâm sàng không gì bằng tận mắt nhìn thấy một lần. Tuy nhiên, tình trạng quá tải sinh viên ở các bệnh viện khiến sinh viên còn nhiều hơn cả bệnh nhân cộng với nhân viên y tế!

Quyển atlas này là một bộ sưu tập gần 4000 hình ảnh các triệu chứng, hình ảnh học (Xquang, CT, MRI, siêu âm), nội soi, giải phẫu bệnh... Ngoài ra, các bài giảng bệnh học viết theo phong cách gạch đầu dòng rất dễ tra cứu từ nguyên nhân, cơ chế đến chẩn đoán và điều trị.  Thật sự đây là một quyển atlas rất bổ ích và cần thiết cho các sinh viên y đa khoa cũng như bác sĩ đa khoa. 

Hướng dẫn: sau khi tải 2 file dưới đây dùng phần mềm này https://drive.google.com/file/d/0B_aQ4t-kM1coUFNENm9EODBTeGc/view?usp=sharing
 để nối 2 file lại.

Link tải

https://drive.google.com/file/d/0B_aQ4t-kM1cod0hiaFFtQ0swSnM/view?usp=sharing
https://drive.google.com/file/d/0B_aQ4t-kM1codFVGSWUybmZUd1k/view?usp=sharing